Giáo án tích hợp Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" - Trường THPT A Hải Hậu

pdf 68 trang Mạnh Nam 05/06/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tích hợp Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" - Trường THPT A Hải Hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án tích hợp Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" - Trường THPT A Hải Hậu

Giáo án tích hợp Ngữ văn Lớp 12 - Văn bản "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" - Trường THPT A Hải Hậu
 GIÁO ÁN TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 
 MÔN NGỮ VĂN 
 KHỐI 12 
 HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT 
 (Trích) 
 LƯU QUANG VŨ 
 A. Mục tiêu cần đạt 
 1. Kiến thức 
 - Những ràng buộc mang tính tương khắc giữa thể xác và linh hồn trong một nghịch 
 cảnh trớ trêu: linh hồn nhân hậu, thanh cao phải sống nhờ, sống tạm một cách trái tự 
 nhiên trong một thân xác phàm tục, thô lỗ. 
 - Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và thể xác để bảo vệ những phẩm tính cao quý, để có 
 một cuộc sống thực sự có ý nghĩa, xứng đáng với con người. 
 - Sự hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu, tính hiện đại và giá trị 
 truyền thống, chất trữ tình đằm thắm bay bổng và sự phê phán quyết liệt, mạnh mẽ. 
 2. Kĩ năng 
 Đọc – hiểu kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại. 
 3. Phẩm chất, năng lực 
 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác, năng lực 
 cảm thụ ngôn ngữ. 
 - Phẩm chất: Hs có thái độ tôn trọng sự hoàn thiện, sự chân thực. Biết sống là chính 
 mình. 
 B. Thiết kế bài học 
 I. Chuẩn bị của GV và HS 
 1. Giáo viên: Đọc SGK- SGV Ngữ văn 12 tập 2, tài liệu tham khảo, soạn g/a. Ngữ văn 
 NC t1 
 2. Học sinh: đọc sgk, soạn bài. 
 II. Tổ chức hoạt động dạy học 
 * Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra sĩ số. 
 * Hoạt động dạy học. 
 HOẠT ĐỘNG 1: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động của gv- hs Nội dug kiến thức cần đạt 
Hđ 1. Hd hs tìm hiểu tác giả, tác phẩm 
Hs đọc tiểu dẫn, nắm được những nét chính. I. TIỂU DẪN 
 1. Tác giả Lưu Quang Vũ (1948- 1988) 
 - Quê gốc Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong 
 một gia đình trí thức, cha là nhà viết kịch 
 Lư Quang Thuận. 
 - Tuổi thơ gắn với vùn trung du Phú Thọ, 
 đến 1954 mới về sống và đi học tại HN. Từ 
 1965- 1970 vào bộ đội, phục vụ trong quân 
 chủng Phòng không – Không quân. Sau đó 
 xuất ngũ và làm đủ nghề để mưu sinh. 
Gv giới thiệu: những vở kịch chấn động dư Từ 1978 đến khi mất, ông là biên tập viên 
luận: Lời nói dối cuối cùng, Nàng Xi ta, Chết Tạp chí sân khấu và bắt đầu viết kịch. 
 Trường THPT A Hải Hậu cho điều chưa có, Nếu anh không đốt lửa, Lời - Sinh ra trong gđ cha là nhà viết kịch nên 
thế thứ 9, Tôi và chúng ta, Bệnh sĩ ông sớm bộc lộ thiên hướng và năng khiếu 
 nghệ thuật từ nhỏ. 
 - Đánh giá: LQV là một tài năng đa dạng 
 nhưng kịch là phần đóng góp đặc sắc 
 nhất. Ông được coi là hiện tượng đặc biệt 
 của sân khấu, một trong những nhà soạn 
 kịch tài năng nhất của văn học VN hiện 
 đại. 
 Ngoài lịch, LQV còn là một nhà thơ, một 
 nhà văn, một họa sĩ 
 2. Tác phẩm 
 - HTB là một trong những vở kịch đặc sắc 
 nhất của LQV. Từ cốt truyện dân gian, nhà 
Gv cung cấp cho hs nội dung vở kịch – sgv- văn xây dựng một vở kịch hiện đại chứa 
129: đựng nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư 
Hs chia vai đọc đtr: dẫn truyện, Hồn TB, xác tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc. 
hàng thịt, vợ TB, cái Gái, chị con dâu, Đế - H.c sáng tác: được viết năm 1981 nhưng 
Thích. đến năm 1984 mới lần đầu ra mắt công 
Gv giới thiệu trước khi đọc: Trong thể xác thô chúng. Nó nhanh chóng tạo được nhiều 
phàm của anh hàng thịt, TB dần dần đổi tính: thiện cảm với người xem và được công diễn 
uống rượu nhiều, ham bán thịt, không còn mặn nhiều lần trên các sân khấu trong và ngoài 
mà với trò chơi thanh cao, trí tuệ, nước cờ nước. 
không còn khoáng hoạt. Nhiều phiền toái và rắc - Nội dung vở kịch. 
rối khiến TB đau khổ. Càng đau khổ hơn khi Do sự tắc trách của hai vị quan trên thiên 
ông ý thức điều đó mà không thể giải quyết. đình là Nam Tào và Bắc Đẩu (vì đi dự tiệc) 
Ông càng cố gắng bao nhiêu thì dường như kết mà gạch bừa tên một người tên Tba. T Ba- 
quả lại càng tai hại bấy nhiêu. Nghịch cảnh ấy một người làm vườn tốt bụng, hiền lành, lại 
được đẩy đến cao trào bằng các lớp đối thoại rất cao cờ, bỗng dưng bị chết bất ngờ. Vì 
kịch. muốn sửa sai nên Nam Tào, Đế Thích cho 
 hồn TB sống lại, nhập vào xác anh hàng thịt 
GV: Hãy tóm tắt diễn biến của tình huống kịch vừa mới chết. Mọi rắc rối do hồn TB phải 
trong đoạn trích? mượn xác hàng thịt bắt đầu xảy ra: lí trưởng 
Hs đọc, trao đổi và tóm tắt. SgvNC-190 sách nhiễu, chị hàng thịt đòi chồng, gia 
Gv bổ sung: Đây là cảnh cuối, nghĩa là lúc đình Tb cảm thấy xa lạ Bản thân TB đau 
xung đột trung tâm của vở kịch (linh hồn và thể khổ vì phải sống trái tự nhiên, giả tạo. Đặc 
xác trong nhân vật HTB) lên đến đỉnh diểm. biệt thân xác hàng thịt làm TB nhiễm một 
Sau mấy tháng sống trong tình trạng “bên trong số thói xấu: uống rượu, thích ăn ngon và 
một đằng, bên ngoài một nẻo”, nhân vật HTB những nhu cầu không phải của bản thân 
ngày càng trở nên xa lạ đối với những bạn bè, ông. 
người thân trong gia đình và tự chán chính Trước nguy cơ tha hóa về nhân cách và sự 
mình. Tâm trạng ấy đã được thể hiện qua lời nói phiền toái do mượn thân xác của kẻ khác. 
của nhân vật ngay ở đầu đoạn trích “Tôi chán TB quyết định trả thân xác lại cho anh hàng 
cái chỗ ở không phải của tôi này lắm rồi, chán thịt và chấp nhận cái chết. 
lắm rồi! Cái thân thể kềnh càng thô lỗ này, ta - VB trích trong SGK thuộc cảnh VII và 
bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc!”. đoạn kết của vở kịch. 
 Trường THPT A Hải Hậu Có thể thấy, tình huống kịch ở đây diễn biến Đây là phần cao trào và mở nút của vở kịch. 
qua các bước: Diễn tả sự đau khổ, dằn vặt và quyết định 
+ HTB cảm thấy không thể sống như thế này cuối cùng vô cùng cao thượng của hồn TB. 
mãi. Hồn muốn tách ra khỏi thân xác kềnh càng 
thô lỗ. 
+ Cuộc đối thoại giữa hồn và xác với sự giễu 
cợt, tự đắc của Xác khiến Hồn càng khổ đau, II. ĐỌC HIỂU VB 
càng cảm thấy bế tắc. 
+ Thái độ, cư xử của những người thân trong 
gia đình khiến ông càng đau khổ, tuyệt vọng để 
đi đến quyết định giải thoát. Hồn TB – xác hàng thịt 
+ Cuộc gặp gỡ, đối thoại cuối cùng của HTB - Với người thân 
với Đế Thích và quyết định dứt khoát của HTB. - Với Đế Thích 
NX: Trong diễn biến như thế, quyết định dứt 
khoát của HTB thể hiện qua chi tiết nhân vật 
ĐTNT, quyết không chịu khuất phục thân xác 
và tự đánh mất mình, sau đó lấy nén hương, 
cham lửa thắp lên để gọi tiên Đế Thích. Bước 
ngoặt này chuẩn bị cho việc giải quyết xung đột 
kịch về sau. 
Gv: Nội dung của cuộc đối thoại giữa HTB và 
xác hàng thịt? 1. Đối thoại giữa Hồn TB và xác hàng 
Hs đọc đtr và tl thịt 
 - Nội dung nói về mối quan hệ giữa linh 
Gv: Hàng thịt đã nói những gì để khẳng định hồn và thể xác. Con người có hai phần linh 
sức mạnh và sức lấn tới của hắn với TB? hồn và thể xác, 2 phần đó có quan hệ hữu 
Hs tìm dẫn chứng. cơ với nhau. 
 + Xác hàng thịt khẳng định sức mạnh của 
 hắn đối với Hồn TB: thân xác ấy đã khiến 
 HTB thích ăn ngon, thích rượu thịt, thiếu 
Gv: Phản ứng của HTB với những lời lẽ của chút nữa đã ngã vào tay của vợ hàng thịt, 
XHT? đánh con đến tóe máu mồm, máu mũi 
 -> Xác đang cười nhạo HTB, khẳng định 
 sức mạnh của mình, ve vãn HTB thỏa hiệp. 
 Nó đưa ra những lời cám dỗ: cứ làm mọi 
 việc để thỏa mãn những thèm khát của thể 
 xác, làm xong rồi đổ lỗi cho hắn. 
 + HTB: nổi giận, khinh bỉ thể xác, coi đó là 
 thứ “âm u đui mù”, “là thứ thấp kém”. Cố 
 gắng khẳng định sự cao khiết của tâm hồn. 
 + Nhưng trước những lí lẽ của xác hàng 
 thịt, HTB đã có những lúc xao động, sau đó 
 Trường THPT A Hải Hậu Gv: Đoạn đối thoại có ý nghĩa gì? là sự dằn vặt, trăn trở về cuộc sống ngang 
 trái của mình. Nó đẩy HTB vào sự bế tắc, 
 tuyệt vọng, hoặc sống mà chấp nhận sự đùa 
 giỡn của tạo hóa, hoặc chết để được chính 
 là bản thân mình. Cuối cùng, TB đành nhập 
Bs: Đoạn thoại khẳng định sự thống nhất giữa vào thân xác hàng thịt khi thấm thía nghịch 
linh hồn và thể xác, giữa tính cách và ngoại cảnh mà mình đã lâm vào. 
hình. Trong cuộc thoại này cho thấy sự bất lợi 
của HTB thanh cao với thể xác dung tục. - Ý nghĩa: 
 + Qua cuộc đối thoại cho thấy, HTB có một 
 cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống 
 chung với thể xác dung tục và bị sự dung 
Gv: qua những lời đối thoại này giúp ta nhận ra tục đồng hóa. 
nguyên nhân nào khiến người thân của TB và + Lời cảnh báo của tác giả: khi con người 
bản thân TB rơi vào nỗi đau khổ? phải sống trong dung tục thì sớm hay muộn 
 những phẩm chất tốt đẹp cũng bị cái dung 
 tục ngự trị, lấn át, và tàn phá. Vì thế phải 
 đấu tranh để loại bỏ sự dung tục, giả tạo để 
 cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, đẹp đẽ và 
 nhân văn hơn. 
Gv: Căn cứ vào những lời thoại, hãy chỉ ra tình 
cảnh trớ trêu mà TB rơi vào từ khi phải trú ngụ 2. Đối thoại giữa HTB với người thân 
trong thân xác anh hàng thịt? trong gia đình 
Hs dựa vào các lời thoại và so sánh với TB - Từ những lời đối thoại giữa HTB với vợ, 
trước đây để đánh giá. cháu nội và con dâu người đọc nhận ra 
 nguyên nhân của sự bất ổn và nỗi đau 
 khổ của TB: Trong thân xác anh hàng thịt, 
 HTB dù không muốn vẫn phải làm những 
 điều trái với tư tưởng của mình để thỏa mãn 
 đòi hỏi của thể xác. 
 -> HTB trở thành kẻ xa lạ, thậm chi đáng 
 ghét trong mắt người thân của mình bởi 
 cảnh ngộ trớ trêu mà HTB đang lâm vào: 
 + Cái Gái xa lánh, sợ hãi, thậm chí ghét bỏ, 
 ghê tởm ông vì HTB bây giờ vụng về, thô 
Những biểu hiện của nỗi đau khổ của Tba khi lỗ, phũ phàng chứ không khéo léo, nhẹ 
trở nên xa lạ trong chính cảm nhận của những nhàng như xưa: khi chiết cây, sửa diều. 
người thân yêu? + Vợ ông buồn bã, đau khổ vì bây giờ ông 
 không còn là người làm vườn chăm chỉ, hết 
 lòng thương yêu vợ con như trước, ông 
 không quan tâm đến bà con hàng xóm. 
 + Người con dâu thương cha, quý cha 
 nhưng cũng đau đớn, sợ hãi trước những 
 thay đổi của HTB. 
 - Tâm trạng HTB: trước những rắc rối của 
Gv: HTB quyết định gặp ĐT. Ông châm một người thân trong gia đình, HTB rơi vào sự 
 Trường THPT A Hải Hậu nén hương – ĐT hiện ra. hụt hẫng, đau khổ, cô đơn. 
Chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của HTB Vì thế TB phải chọn một thái độ dứt khoát. 
và Đt về ý nghĩa sự sống? Linh hồn ấy rất quyết liệt trong câu hỏi 
GV: Trong cuộc đối thoại với Đế Thích, nhân mang tính tự vấn: “Có thật là không còn 
vật HTB nói: cách nào khác?” và sự khẳng định dứt 
+“Không thể bên trong một đằng bên ngoài một khoát: “Không cần cái đời sống do mày 
nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn. mang lại! Không cần!” 
+ Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác, đã -> Quyết định: từ bỏ thân xác, giải thoát 
là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi hồn khỏi thể xác phàm tục, thô lỗ. 
cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ 
đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế 3. Đối thoại giữa HTB và ĐT 
nào thì ông chẳng cần biết!” Gv: Đoạn thoại này trở thành nơi tác giả 
Hãy phân tích ý nghĩa sâu xa của những lời gửi gắm những quan niệm về hạnh phúc, về 
thoại ấy. lẽ sống và cái chết. Hai lời thoại sau của T 
 Ba có ý nghĩa đặc biệt quan trọng: 
Tích hợp: *Lời thoại 1: HTB không chấp nhận cảnh 
Gv giới thiệu: Theo định nghĩa thì "tham sống “bên trong một đằng, bên ngoài một 
nhũng" hay "tham ô" là hành vi "của người lạm nẻo” Ông muốn được sống theo đúng bản 
dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn 
pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá nhân". vẹn”. 
Như vậy, đã có những người trong cơ quan nhà => TB quan niệm: “Không thể bên trong 
nước tham nhũng, lạm dụng chức quyền. Điều một đằng bên ngoài một nẻo”-> Con người 
đó phải được lên án, đặc biệt là những người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài 
đứng đầu nhà nước phải có những quy định và hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao 
hành động quyết liệt để chống lại tệ nạn này. trong một thể xác phàm tục, tội lỗi. Khi con 
Hồ Chí Minh là một ví dụ điển hình. người bị chi phối bởi nhu cầu bản năng của 
Hồ Chủ tịch nói rõ: “Đứng về phía cán bộ mà thân xác thì đừng đổ tội cho thân xác, cũng 
nói, tham ô là ăn cắp của công làm của tư; đục không thể vỗ về, an ủi mình bằng vẻ đẹp 
khoét của nhân dân; ăn bớt của bộ đội; tiêu ít siêu hình của tâm hồn. 
mà khai nhiều, lợi dụng của chung của Chính 
phủ để làm quỹ riêng cho địa phương mình, đơn 
vị mình ” 
Hãy tìm dẫn chứng cho thấy quan điểm của 
Hồn Trương Ba về việc sống nhờ, sống chắp vá. 
Hs tìm và trả lời: “Sống nhờ vào đồ đạc của 
người khác 
Theo Hồ Chí Minh, đặc trưng của hành vi tham ô là 
biến "của công" thành "của tư". Bất cứ hành vi lấy 
"của công" làm "của tư" nào cũng đều bị Hồ Chí 
Minh coi là hành vi tham ô. Vậy điều mà Hồn 
Trương Ba nói “sống nhờ vào đồ đạc ...” chính là 
hành vi tham ô. 
 Trường THPT A Hải Hậu 
 + Lời thoại 2: “Sống nhờ vào đồ đạc của 
Gv: Ý nghĩa của màn đối thoại? người khác Ông chỉ nghĩ là cho tôi được 
 sống ” -> Sống thực sự cho ra con người 
 quả thực không hề dễ dàng, đơn giản. Khi 
 sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi 
 không được là mình thì cuộc sống ấy thật 
 vô nghĩa. 
 ĐT khuyên HTB nên chấp nhận. HTB kiên 
 quyết chối từ và kêu gọi ĐT sửa sai bằng 
 việc làm cho cu Tị sống lại. 
 GV PT: ĐT có cái nhìn khá quan liêu hời 
 hợt về cuộc sống của con người nói chung, 
GV: Theo em, tại sao Tba có quyết định dứt của HTB nói riêng: “Ông chỉ nghĩ đơn giản 
khoát ấy? Diễn biến đến quyết định như vậy có là cho tôi được sống ” 
hợp lí không? Qua quyết định này ta thấy nhân 
vật HTB có tính cách như thế nào? Kl: Những lời thoại của Tba đối với Đế 
 Thích chứng tỏ nhân vật này đã tự ý thức rõ 
 về tình cảnh trớ trêu, đầy tính chất bi hài 
 của mình. Đã đến lúc HTB thấm thía nỗi 
 đau khổ vì nhận ra tình trạng ngày càng 
 vênh lệch giữa hồn và xác. 
 -> Ý nghĩa: qua màn đối thoại cho thấy vẻ 
 đẹp tâm hồn con người trong cuộc đấu 
 tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ 
 quyền được sống toàn vẹn, tự nhiên. Đó 
 chính là chất thơ trong kịch của LQV. 
 4. Quyết định của Tba: Quyết định dứt 
 khoát xin tiên Đế Thích cho cu Tị được 
 sống lại, cho mình được chết hẳn chứ 
 không nhập hồn vào thân thể ai nữa của 
 nhân vật HTB là kết quả của một quá trình 
 diễn biến hợp lí. Hơn nữa quyết định này 
 phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết, 
 nó là đứa bé “ngoan lắm, khôn lắm” mà 
 HTB rất quý. 
Suy nghĩ của em về đoạn kết của vở kịch? HTB nhận ra “bao nhiêu sự rắc rối” vô lí lại 
 tiếp tục xảy ra nếu nhập vào cu Tị. Nhận 
 thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu 
 Tị đã khiến nhân vật đi đến quyết định dứt 
 khoát. 
 => Cái chết của cu Tị có ý nghĩa “mở nút”. 
 Hình dung cảnh mình nhập vào xác cu Tị 
 và tình thương mẹ con cu Tị khiến Hồn có 
 thái độ dứt khoát: “Không còn một cách 
 Trường THPT A Hải Hậu nào khác”: kêu gọi ĐT trả lại linh hồn cho 
 cu Tị, chấp nhận cái chết. 
 Qua quyết định này cho thấy TB là con 
 người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự 
 trọng. Đặc biệt đó là con người ý thức được 
 ý nghĩa của cuộc sống. 
 5. Đoạn kết: 
 - Sau khi HTB chấp nhận cái chết, trả lại 
 thân xác cho anh hàng thịt để linh hồn được 
 trong sạch. Và ông hóa thân vào các sự vật 
 thân thương, tồn tại vĩnh viễn bên cạnh 
 những người thân yêu của mình. Đó là sự 
 tuần hoàn của sự sống. 
 + Ý nghĩa của sự sống và cái chết: Khi TB 
Gv: Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng chết hẳn, không phải ở trong tình trạng 
ngôn ngữ và miêu tả hành động nhân vật của “bên trong một đằng bên ngoài một nẻo” 
tác giả trong đoạn trích? nữa lại là lúc ông được sống trong sự gần 
 gũi, tình yêu thương của những người thân. 
 Những con người cao quý như Tba vẫn có 
 mặt giữa cuộc sống hằng ngày của gia đình. 
 + Giá trị của những hành động, những lời 
 nói tốt đẹp: Những lời nói của TB “tôi vẫn 
 ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những 
 điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái 
 cây cái Gái nâng niu ” 
 -> Những việc làm và lời nói của Tba có ý 
 nghĩa giáo dục các thế hệ sau. Điều tốt lành 
 sẽ đượcc tiếp nối, phát huy mãi mãi qua các 
 thế hệ. 
 => Màn kết với chất thơ sâu lắng đã đem lại 
 âm hưởng thanh thoát cho một bi kịch lạc 
 quan đồng thời cái chết ấy làm sáng bừng 
 lên nhân cách đẹp đẽ của TB, thể hiện sự 
 chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự 
 sống đích thực. 
 III. TỔNG KẾT 
 1. Nghệ thuật 
 - Sáng tạo lại cốt truyện dân gian. 
 - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc 
 thoại nội tâm. 
 - Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn 
 cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình 
 huống kịch. 
 - Cùng với diễn tả những hành động bên 
 ngoài (thể hiện mối qua hệ giữa các nhân 
 Trường THPT A Hải Hậu vật), ở đây tác giả còn thành công khi diễn 
 tả hành động bên trong phản ánh thế giới 
 tinh thần căng thẳng của HTB. 
 - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, gắn liền với 
 tình cảnh, tâm trạng cụ thể. Ngôn từ nhân 
 vật có giognj điệu biến hóa, lôi cuốn. 
 2. Ý nghĩa vb 
 Một trong những điều quý giá nhất của mỗi 
 con người là được sống là mình, sống trọn 
 vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi. 
 Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con 
 người được sống trọng sự hài hòa tự nhiên 
 giữa thể xác và tâm hồn. 
 Hoạt động 2. Hoạt động mở rộng, bổ sung 
1. Hướng dẫn học sinh củng cố, luyện tập 
Nhấn mạnh chủ đề tác giả khẳng định: được sống làm người quý giá thật, nhưng 
được sống đúng là mình, sống trọn vẹn hài hòa giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá 
hơn. Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh chống lại sự tầm thường, dung 
tục để hoàn thiện nhân cách. 
2. Hướng dẫn hs tự học 
Ý nghĩa phê phán của đtrich và giá trị nhân văn của tp. 
CH: Theo anh/chị, đoạn trích này góp phần phê phán những hiện tượng gì trong xã hội 
hiện nay? 
Gợi ý: sgv NC 194 
 Với tinh thần thẳng thắn của một chiến sĩ hăng hái tham dự vào tiến trình cải 
cách xã hội, mượn tích truyện dân gian, sáng tác vở kịch này LQV muốn góp phần 
phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ. Cụ thể: 
+ Phê phán thói chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng 
thụ đến mức trở nên phàm phu thô thiển. 
+ Phê phán những kẻ lấy cớ tâm hồn là cao quý, đời sống tinh thần đáng trọng mà 
chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn 
vẹn. Thực chất đây là biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan, của sự lười biếng, 
không tưởng. 
Hai quan niệm, 2 cách sống trên đều cực đoan, đáng phê phán. 
+ Tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống thật với 
bản thân mình. Đó là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi. 
C. Tài liệu tham khảo 
- Tư liệu Ngữ văn 12; Hướng dẫn ôn tập thi THPT; Chuẩn KTKN; Phân tích ngữ văn 
12. 
- Tài liệu Ôn thi Đại học 11. Chiến lược luyện thi THPT –tr112. 
D. Rút kinh nghiệm 
 . 
 Trường THPT A Hải Hậu 
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG 
A. Mục tiêu cần đạt 
1. Kiến thức 
- Nắm được nội dung, yêu cầu của dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. 
- Cách thức triển khai bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. 
2. Kĩ năng 
- Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số văn bản nghị luận. 
- Huy động kiến thức và những trải nghiệm bản thân để viết bài. 
3. Năng lực, phẩm chất 
- Năng lực cần hình thành cho hs: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn 
ngữ. 
- Có thái độ đúng trước các hiện tượng trong cuộc sống. Từ đó có tình thần trách 
nhiệm, có sự quan tâm trước các hiện tượng đời sống. 
B. Thiết kế bài học 
I. Chuẩn bị của giáo viên- hs 
1. Gv đọc tài liệu, soạn g/a, chuẩn bị đề và hướng dẫn TK. 
2. Hs đọc bài, soạn bài: Hs đọc kĩ hiện tượng được nêu trong sgk, trả lời các câu hỏi 
trong bài. Chuẩn bị các dẫn chứng về hiện tượng đời sống xung quanh em gắn với 
hiện tượng được nêu. 
II. Tổ chức hoạt động dạy học 
II. Tổ chức hoạt động dạy học 
* Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra sĩ số. 
* Hoạt động dạy học 
 HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 
- Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu nội dung của bài nghị luận về tư tưởng đạo lí, các thao tác 
cần sử dụng? 
- Phân biệt cách làm hai loại bài này. 
- Bài mới: Đây là kiểu bài NLXH quen thuộc. Nó có cách làm riêng nhưng vẫn mang 
đặc điểm của loại bài NLXH. 
 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
 Hoạt động của gv- hs Nội dung kiến thức cần đạt 
 Hđ Gv phân biệt 2 loại bài: NL về hiện tượng 
 đời sống và tư tưởng đạo lí. 1. Phân biệt nghị luận về tư tưởng đạo lí và 
 Hs phân biệt được sự khác biệt để vận dụng hiện tượng đời sống 
 cách làm bài phù hợp. - Đều thuộc loại nghị luận xã hội, bàn về vấn đề 
 trong đời sống chung rộng lớn, không nằm trong 
 lĩnh vực văn chương. 
 - Nl về hiện tượng đời sống bàn luận về một sự 
 việc, hiện tượng đã bộc lộ ra ngoài, tồn tại 
 Gv: yêu cầu chỉ ra mục đích mỗi loại. khách quan. 
 Theo em mục đích của loại bài này là gì? NL về tưởng đạo lí bàn về sản phẩm của nhận 
 Hs trả lời: thức về hiện thực khách quan, nó mang ý nghĩa 
 chủ quan. 
 Trường THPT A Hải Hậu 2. Mục đích 
 Hs có trách nhiệm, quan tâm và biết bày tỏ 
 quan điểm, thái độ trước những hiện tượng đang 
Hđ 2 hd tìm hiểu đề, lập dàn ý diễn ra trong đời sống hằng ngày. 
Hs đọc đề bài, bài đọc thêm. 
Gv ghi đề lên bảng: Hãy bày tỏ ý kiến của 3. Tìm hiểu đề và lập dàn ý 
mình về hiện tượng được nêu trong bài viết 
Gv: Hiện tượng đưa ra bàn luận là hiện 
tượng gì? 
Hs trao đổi, thảo luận trả lời các câu hỏi sgk. a) Tìm hiểu đề 
Anh NHA “dành hết chiếc bánh thời gian - Vấn đề bàn luận: bày tỏ ý kiến với việc làm 
của mình chăm sóc 2 người mẹ bị bệnh hiểm của anh N.H. 
nghèo” 
Hs nêu được tấm gương NHA -một người 
con có hiếu. - Các ý chính (luận điểm): 
Hs đưa ra những tấm gương hiếu thảo khác. + NHÂ dành trọn thời gian cho mẹ ruột và mẹ 
Gv: có người con nào không hiếu thảo với nuôi. 
cha mẹ, khiến cha mẹ buồn? 
Hs đưa ra một số hiện tượng: hs đánh nhau, + Có những người lãng phí thời gian vào những 
chơi điện tử, không quan tâm học tập trò chơi vô bổ. 
Gv: Hành động chính của tuổi trẻ ngày nay? 
Gv: Bài viết cần có những ý chính nào? + Tuổi trẻ cần tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha 
Hs dựa vào bài viết trả lời. để cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. 
Gv: Dựa vào phần tìm hiểu đề trên hs lập dàn 
ý 
Trong dàn ý cần nêu được những nội dung b) Lập dàn ý 
gì? 
Hs lập dàn ý theo phần a) - MB: Giới thiệu hiện tượng NHÂ. Dẫn, nêu vấn 
 đề chia chiếc bánh thời gian của mình cho ai 
 - TB: trình bày các ý chính 
 + Tóm tắt những việc làm của NHÂ 
 + PT: NHÂ đã nêu gương về lòng hiếu thảo, vị 
 tha, đức hi sinh của thanh niên. 
 + Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như 
 thế. 
 + Lối sống ích kỉ, vô tâm của một bộ phận thanh 
 niên. 
Gv: Bàn về hiện tượng đời sống có những - KB: Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết. 
nội dung gì? 
Hs dựa vào phần ghi nhớ sgk trả lời 4. Kết luận 
 - Nội dung: 
Gv nhấn mạnh: Việc làm bài vì vậy không + Nêu rõ được hiện tượng. 
chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng + Nêu rõ các mặt đúng – sai, lợi - hại. Chỉ ra 
giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng nguyên nhân, bày tỏ thái độ, ý kiến của người 
đắn, tích cực đối với thanh niên, học sinh. viết về hiện tượng xã hội đó. 
Gv đưa ra yêu cầu về cách diễn đạt: - Diễn đạt: Chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng 
 Trường THPT A Hải Hậu 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_tic_hop_ngu_van_lop_12_van_ban_hon_truong_ba_da_hang.pdf