Kế hoạch bài dạy buổi chiều 8 tuần kì 2 Ngữ văn Lớp 10 - Trường THPT Đoàn Kết
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy buổi chiều 8 tuần kì 2 Ngữ văn Lớp 10 - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy buổi chiều 8 tuần kì 2 Ngữ văn Lớp 10 - Trường THPT Đoàn Kết

Ngày soạn Tuần Ngày dạy Tiết ÔN TẬP: BÀI 6: NGUYỄN TRÃI- DÀNH, CÒN ĐỂ TRỢ DÂN NÀY I. MỤC TIÊU 1. Năng lực a. Năng lực đặc thù – HS tóm tắt được những thông tin chính trong tiểu sử của Nguyễn Trãi. – HS nhận biết và phân tích được những đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Trãi; biết vận dụng vào việc đọc hiểu các tác phẩm Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới (bài 43), Dục Thuý sơn và các văn bản thực hành đọc. – HS hiểu được những đóng góp to lớn của Nguyễn Trãi đối với lịch sử và nền văn học dân tộc; biết tự hào và có ý thức gìn giữ di sản văn hoá của dân tộc – HS nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử – văn hoá được thể hiện trong một văn bản văn học cụ thể – HS nắm được yêu cầu và cách thức viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. – HS biết cách trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề xã hội bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, biết sử dụng các bằng chứng xác thực, phù hợp, thuyết phục. b. Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, thuyết trình, thảo luận 2. Phẩm chất – HS biết kính trọng, biết ơn và học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch sử và văn hoá dân tộc như Lê Lợi, Nguyễn Trãi,... – HS thể hiện được lòng kính trọng, biết ơn và tinh thần học tập những nhân vật kiệt xuất đã có đóng góp lớn lao cho lịch sử và văn hoá dân tộc. A - TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Văn học trung đại - Văn học trung đại Việt Nam hình thành, phát triển trong khoảng thời gian từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX; trong thời kì phong kiến. - Gồm hai bộ phận: Văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm - Văn học trung đại được nuôi dưỡng bởi nguồn mạch của văn học dân gian - Tiếp thu một cách chọn lọc, sáng tạo tinh hoa của nhiều nền văn hoá, văn học trong khu vực đặc biệt là văn học cổ điển Trung Hoa. - Nội dung chủ yếu: yêu nước và nhân văn, nhân đạo - Đặc trưng: + Tính nguyên hợp (văn, sử, triết bất phân) + Tính sùng cổ + Tính song ngữ + Tính quy phạm -> đặc trưng tiêu biểu nhất 2. Tác giả văn học trung đại - Là các thế hệ trí thức giàu ý thức tự tôn dân tộc. - Hấp thụ tinh hoa văn hoá dân gian và tiếp nhận ảnh hưởng tư tưởng Nho, Phật, Đạo - Loại hình tác giả phổ biến là thiền sư, nhà nho, đạo sĩ. 3. Văn nghị luận thời trung đại - Thể loại phong phú: hịch, cáo, chiếu, biểu, thư, trát, luận thuyết, tự, bạt - Đặc điểm của văn nghị luận thời trung đại + Bố cục mang tính quy phạm + Lời văn chứa nhiều điển tích, điển cố + Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng điệu hùng hồn. + Giàu yếu tố biểu cảm thể hiện rõ quan điểm, chủ kiến của người viết. B - ĐỌC VĂN BẢN: TÁC GIA NGUYỄN TRÃI I. Cuộc đời Nguyễn Trãi (1380 – 1442) - Sinh trưởng trong gia đình có 2 truyền thống lớn: yêu nước và văn hóa, văn học. - Năm 20 tuổi, 2 cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi làm quan dưới triều nhà Hồ. - Quân Minh xâm lược, ông theo Lê Lợi khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc - Đầu 1428, kháng chiến chống quân Minh thắng lợi. NT giúp vua xây dựng đất nước nhưng lại trở thành nạn nhân của xã hội phong kiến do chính ông xây dựng nên: ông bị án oan sau cái chết của vua Lê Thái Tông và bị khép vào tội giết vua, bị “tru di tam tộc”. - Năm 1464, Lê Thánh Tông lên ngôi vua, rửa oan cho NT. - Nguyễn Trãi là bậc anh hùng dân tộc, nhân vật toàn tài hiếm có, nhà chiến lược, nhà ngoại giao kiệt xuất, nhà thơ lớn được UNESCO công nhận là “danh nhân văn hoá thế giới” (1980) II. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi 1.. Những tác phẩm chính: - Chữ Hán: + Quân trung từ mệnh tập: Thư từ, biểu, quân lệnh gửi cho các tướng của ta và các bức thư gửi cho quân Minh nhằm “đánh vào lòng người” (Văn chính luận) + Bình Ngô đại cáo: Tuyên bố nền hòa bình của đất nước sau khi chiến thắng quân Minh (Thể Cáo, văn biền ngẫu) + Ức Trai thi tập: Thể hiện cảm xúc trữ tình cá nhân (Thơ trữ tình, đa số là thơ Đường luật) + Chí Linh sơn phú: Nêu công đức của Lê Lợi, vai trò nhà Lê (Phú Cổ thể) + Lam Sơn thực lục: Ghi chép quá trình khởi nghĩa Lam Sơn (Ký sự lịch sử) + Băng Hồ di sự lục (Chuyện cũ về cụ Băng Hồ): Khắc họa chân dung cụ Trần Nguyên Đán (Cụ Băng Hồ ,ông ngoại Nguyễn Trãi ) (Hồi Ký) + Lam Sơn Vĩnh Lăng thần đạo bi (Bia thần đạo Vĩnh Lăng ở Lam Sơn): Là bài văn bia ghi chép gia thế, sự nghiệp của Lê Thái Tổ sau ngày nhà vua mất (văn bia) - Chữ Nôm: Quốc âm thi tập: Ghi lại những cảm xúc cá nhân (Thơ trữ tình Đường luật) Dù chữ Hán hay chữ Nôm, văn chính luận hay văn trữ tình, NT vẫn có những thành tựu nghệ thuật lớn .Ông là người khai sáng thơ văn tiếng Việt 2. Nội dung 2.1. Gía trị đặc sắc trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn TRãi Nhân nghĩa theo quan niệm Nho giáo tập trung vào vấn đề ứng xử của con người trong đời sống xã hội. với Nguyễn Trãi, tư tưởng nhân nghãi đã được mở rộng, phát triển thành lòng thương yêu, thái độ tôn trọng và biết ơn nhân dân. Yếu tố cốt lõi trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân, trừ bạo”. 2.2. Tâm hồn Nguyễn Trãi qua những bài thơ viết về thiên nhiên Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm trước cái đẹp; nâng niu trân trọng sự sống; phóng khoáng lãng mạn chan hòa với thiên nhiên. 2.3. Nỗi niềm thế sự của Nguyễn Trãi Con người từng trải, thấu hiểu lẽ đời, nhìn rõ mặt trái của xã hội đương thời, chất chưa nhiều nỗi buồn thời thế nhưng luôn thể hiện tâm thế cứng cỏi, cốt cách và khí tiết thanh cao, sẵn sàng xả thân vì chính nghĩa. 3. Đặc điểm nghệ thuật 3.1. Đặc điểm văn chính luận Nguyễn Trãi - Văn chính luận: Kết cấu chặt chẽ,ngôn ngữ hàm súc, lập luận sắc bén, giọng điệu linh hoạt, truyền cảm; kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. - Hiểu thấu đối tượng, bối cảnh chính trị, các vấn đề thời sự có liên quan. - Tạo dựng nền tảng chính nghĩa làm cơ sở vững chắc cho các lập luận. 3.2. Đóng góp về thơ ca - Nội dung + Thơ Nguyễn Trãi chan chứa với tình cảm thiết tha với lý tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân; khẳng định phẩm chất của người quân tử một lòng vì nước vì dân. + Thể hiện tình yêu đằm thắm đối với thiên nhiên, cuộc sống. + Chan chứa tình cảm với con người, với quê hương: tình nghĩa vua tôi, tình cha con, tình bạn bè, tình quê hương - Nghệ thuật + Có cống hiến đặc biệt trong thơ Nôm. + Góp phần: Việt hóa thể thơ Đường luật -> Thơ thất ngôn xen lục ngôn. + Sử dụng nhiều từ thuần Việt, vận dụng thành công tục ngữ, ca dao và lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân. -> KL: Ông đóng góp lớn ở cả thể loại và ngôn ngữ, ông là nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng văn học tiếng Việt. Góp phần làm cho ngôn ngữ tiếng Việt thêm giàu đẹp. C - ĐỌC VĂN BẢN BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO I.Khái quát chung 1. Hoàn cảnh ra đời Đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo đề tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình cho đất nước. 2. Thể loại - Cáo: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết. - Đặc trưng + Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương). + Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén. + Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. 3. Bố cục - P1: Nêu luận đề chính nghĩa. - P2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược. - P3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn. - P4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử. 4. Ý nghĩa nhan đề - Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo → dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô. - Giải nghĩa: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô. II. Giá trị của tác phẩm 1. Nội dung: Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 của dân tộc ta ở thế kỉ XV: + Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chân lí độc lập dân tộc. + Tố cáo tội ác của kẻ thù. + Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng. + Tuyên bố độc lập, rút ra bài học lịch sử. 2. Nghệ thuật: - Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình. - Mang đậm cảm hứng anh hùng ca. → Là áng “thiên cổ hùng văn”. D - ĐỌC VĂN BẢN : BẢO KÍNH CẢNH GIỚI I. Khái quát về Bài thơ “ Cảnh ngày hè” - Xuất xứ : Thuộc phần vô đề, mục BKCG (gương báu răn mình- những bài học giáo huấn), bài số 43/61. -> Nhan đề do người biên soạn sách đặt. - Thể loại: thất ngôn bát cú đường luật ( bài thơ có xen kẽ những câu thơ lục ngôn -> Việt hóa thơ Đường luật). - Hoàn cảnh sáng tác : Sáng tác trong thời kì NT về ở ẩn tại Côn Sơn (1438 đến 1439). - Bố cục: 2 phần + Phần 1: Câu 1,2,3,4,5,6 : Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống ngày hè. + Phần 2: câu 7,8 : Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ. II. Giá trị của bài thơ 1. Nội dung Bài thơ Cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước. 2. Nghệ thuật. - Thể thơ Đường luật phá cách, xen vào các câu thơ lục ngôn - Ngôn ngữ bình dị, gần gũi có giá trị biểu cảm cao, hình ảnh thơ giản dị mà giàu sức sống. E - ĐỌC VĂN BẢN DỤC THÚY SƠN I. Khái quát về bài thơ - Dục Thúy Sơn có thể được sáng tác vào thời điểm sau cuộ kháng chiến chống giặc Minh và trước khi Nguyễn Trãi về ở ẩn tại Côn Sơn. Bài thơ được sưu tầm và xếp vào Ức Trai thi tập. - Dục Thúy Sơn được viết theo thể ngũ ngon luật thi, gọi tắt là ngũ luật- một thể của thơ Đường luật. - Bài thơ thể hiện tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn và gửi gắm nhiều suy tư, triết lý về lịch sử, thế sự của tác gỉa. II. Giá trị của bài thơ 1. Nội dung - Bức tranh toàn cảnh núi Dục Thúy hiện lên chân thực nhưng không kém phần sâu sắc sống động. - Quan bức tranh thiên nhiên tuyệt mĩ ẩn dấu tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ. 2. Nghệ thuật - Thơ văn Nguyễn Trãi kết tinh nhiều thành tựu nghệ thuật đặc sắc, góp phần quan trọng vào sự phát triển, hoàn thiện một số thể loại văn học Trung đại Việt Nam. + Bài thơ Dục Thúy Sơn đạt tới sự nhuần nhuyễn và điêu luyện, ngôn ngữ cô đúc, nghệ thuật tài hoa. + Đặc điểm cơ bản của thể thơ: lấy cảnh ngụ tình “ ý tại ngôn ngoại” + Sử dụng đắc địa chi tiết miêu tả, biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh , ẩn dụ. G - VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI I. Yêu cầu của kiểu bài: - Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận. - Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội cần bàn luận. - Chứng minh quan điểm của mình bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí, sử dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, đầy đủ. - Biết sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục của văn bản. - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận. III. Các thao tác và kĩ năng khi viết bài - Trước khi viết: + Xác định mục đích viết và người đọc. + Lựa chọn chủ đề và nhân vật sẽ nói đến trong văn bản. + Viết nháp câu chủ đề thể hiện ý tưởng chính. + Thu thập thông tin cho bài viết. + Bắt đầu sắp xếp lại các thông tin. - Viết: + Viết nháp phần mở bài (giới thiệu). + Cung cấp thông tin nền. + Viết theo dàn ý. + Triển khai luận điểm bằng các luận cứ. + Viết phần kết bài. - Sửa lại: Tự đánh giá lại bài viết/ HS đánh giá cho nhau; Sửa lại để hoàn thiện nội dung, cấu trúc và phong cách viết. - Công bố: Chia sẻ bài viết với người đọc, chiêm nghiệm để có kinh nghiệm viết. H - BÀI TẬP Phần I. ĐỌC HIỂU(6,0 điểm) Học sinh đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới Ngôn chí – bài 10 (Nguyễn Trãi) Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy. Có thân chớ phải lợi danh vây. Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, Ngày vắng xem hoa bợ (1) cây. Cây rợp chồi cành chim kết tổ, Ao quang mấu ấu (2) cá nên bầy. Ít nhiều tiêu sái (3) lòng ngoài thế, Năng một ông này đẹp thú này (Đào Duy Anh, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976) Chú thích: (1) Bợ cây: chăm nom, săn sóc cây (2) Mấu ấu: mầm cây củ ấu. (4) Tiêu sái: thảnh thơi, thoát tục. (5) Năng: có thể, hay. Câu 1: Bài thơ Ngôn chí 10 thuộc sáng tác nào sau đây của Nguyễn Trãi? A. Văn chính luận B. Thơ chữ Hán C. Thơ Nôm D. Thơ tự thuật Câu 2: Văn bản Ngôn chí 10 thuộc thể thơ nào? Vì sao? A. Thể thơ tự do, vì các dòng không theo quy luật B. Thể thơ thất ngôn, vì mỗi dòng có 7 chữ C. Thể thơ tứ tuyệt, vì có 4 khổ, mỗi khổ 4 dòng D. Thể thơ thất ngôn bát cú xen lục ngôn vì có 7 dòng, mỗi dòng có 8 hoặc 6 chữ Câu 3: Dòng nào nói lên đặc điểm thiên nhiên trong Ngôn chí 10- Nguyễn Trãi? A. Cảnh trí thiên nhiên tươi đẹp với màu sắc, âm thanh tươi tắn, rộn ràng B. Hiện lên rất đa dạng, sinh động, có sức sống riêng C. Những nét phác họa hết sức tài tình về vẻ đẹp hùng vĩ D. Thiên nhiên thấm đẫm nỗi buồn của thi nhân Câu 4: Bài thơ Ngôn chí 10 đã thể hiện: A. Tình yêu thiên nhiên say đắm, nồng nàn của bậc hiền nhân B. Sự gắn bó với làng quê của một nông dân hồn hậu, chất phác C. Cách thưởng thức thiên nhiên của một nghệ sĩ D. Thiên nhiên đầy ắp chất nhạc, chất họa Câu 5: Nội dung hai câu luận nói về điều gì? A. Cảnh vật, lòng người B. Thú vui tao nhã C. Sức sống nơi làng quê D. Ít vướng bận,vui sống Câu 6: Câu thơ: Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy được hiểu là? A. Quang cảnh vắng như cảnh chùa Bà Đanh B. Quang cảnh thanh tĩnh như cảnh chùa, lòng người trong sạch như lòng thầy chùa chân tu C. Lòng người lạnh băng, dửng dưng như thầy chùa chân tu D. Lòng người như cảnh tĩnh lặng, hoang vắng Câu 7: Dòng nào nói lên nội dung câu thơ: Có thân chớ phải lợi danh vậy? A. Thân chớ bị vây bọc, lệ thuộc vào danh lợi B. Có thân phải có danh lợi C. Sống trong vòng vây danh lợi mới thú vị D. Danh lợi là giá trị của bản thân Câu 8: Câu thơ: Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén được hiểu là? A. Uống rượu nghiêng chén uống cả trăng B. Nghiêng chén uống rượu như hớp cả bóng trăng trong chén C. Uống rượu và ngắm trăng trong chén D. Thưởng trăng và uống rượu – thú vui tao nhã Câu 9: Phân tích nghệ thuật đối đặc sắc và vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân được thể hiện qua hai câu thực của bài thơ (1đ) Câu 10: Cảm nhận của em về bức chân dung tinh thần của Nguyễn Trãi qua bài thơ Ngôn chí 10 (viết từ 6-8 dòng) (1đ) Phần II. VIẾT(4 điểm) Viết Văn Bản Nghị Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội: Nghị Luận Về Tầm Quan Trọng Của Động Cơ Học Tập. ĐÁP ÁN Phần I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) C D B A C B A B Câu 9: : Phân tích nghệ thuật đối đặc sắc và vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân được thể hiện qua hai câu thực của bài thơ Gợi ý đáp án - Hai câu thực: Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén, Ngày vắng xem hoa bẻ cây - Nghệ thuật đối- chính đối: Mỗi câu trình bày một sự việc ở thời điểm khác nhau nhưng cùng nói lên một ý – lối sống thanh cao của cao nhân mặc khách diễn ra nơi thôn quê với trăng gió, cây và hoa +Đêm trăng thanh uống rượu, nghiêng chén uống cả ánh trăng. Trăng soi bóng trong chén, lắng vào hồn thi nhân uống rượu thưởng trăng +Ngày ngắm hoa, chăm cây, tỉa cành Câu 10: Cảm nhận của em về bức chân dung tinh thần của Nguyễn Trãi qua bài thơ Ngôn chí 10 (viết từ 6-8 dòng) Gợi ý đáp án - HS tự cảm nhận bằng cảm xúc của riêng mình nhưng cần thể hiện các nét chính về bức chân dung tinh thần của Nguyễn Trãi qua bài thơ - Tham khảo những ý chính sau: + Lòng người trong sạch như lòng thầy chùa chân tu, không vướng bận danh lợi +Mở rộng tâm hồn giao hòa cùng cảnh vật thôn quê: uống rượu ngắm trăng, hoa; chăm cây cảnh; ngắm chim làm tổ trên cây, cá bơi từng đàn dưới nước +Không quan tâm sự đời, thấy lòng thanh thản với thú vui đẹp Phần II. VIẾT Dàn ý Nghị luận về tầm quan trọng của động cơ học tập 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tầm quan trọng của động cơ học tập. - Nêu ý nghĩa, sự cần thiết của vấn đề. 2. Thân bài: - Luận điểm 1: Giải thích động cơ học tập là gì? - Luận điểm 2: Nêu ý nghĩa của việc học tập có động cơ. - Luận điểm 3: Động cơ học tập của học sinh ngày nay. - Luận điểm 4: Đề ra một số giải pháp để người học rèn luyện và bồi dưỡng động cơ học tập cho bản thân. -> Bài viết cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 3. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Liên hệ bản thân. DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO Ngày soạn Tuần Ngày dạy Tiết ÔN TẬP: BÀI 7 – QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN I. MỤC TIÊU 1. Về năng lực a. Năng lực đặc thù - Học sinh nhận biết được một số yếu tố của truyện như: người kể chuyện ngôi thức ba và người kể chuyện ngôi thứ nhất, điểm nhìn, lời người kể chuyện, lời nhân vật. - Học sinh phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản; phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. - Hiểu tác dụng của biện pháp chêm xem, biện pháp liệt kê; biết cách vận dụng các biện pháp này vào việc tạo câu. b. Về năng lực chung - Học sinh phát triển: Tư duy phản biện, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, . - Học sinh viết được một bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm văn học - Học sinh thuyết trình: Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau; đưa ra được những căn cứ thuyết phục; tôn trọng người đối thoại; (giới thiệu, đánh giá) về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện 2. Về phẩm chất Học sinh: yêu thương và có trách nhiệm đối với con người, cuộc sống II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU 1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập 2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, dụng cụ khác nếu cần. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A- TRI THỨC NGỮ VĂN 1. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba - Người kể chuyện ngôi thứ nhất là người kể xưng “tôi” hoặc dùng một hình thức tự xưng tương đương. - Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm, không tham gia vào các sự việc, chỉ được nhận biết qua lời kể. - Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận của người kể chuyện, có chức năng khắc hoạ bối cảnh, thời gian, không gian, miêu tả sự việc, nhân vật, thể hiện cách nhìn nhận, thái độ đánh giá đối với sự việc, nhân vật. - Quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu tả, phân tích, lí giải và mức độ định hướng đọc trong việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện, nhân vật được khắc hoạ trong tác phẩm văn học. 2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn học là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên suốt tác phẩm đối với những vấn đề cuộc sống được nêu ra. B- VĂN BẢN: NGƯỜI CẨM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN 1.. Xuất xứ: Người cầm quyền khôi phục uy quyền” được trích trong tiểu thuyết lãng mạn nổi tiếng “Những người khốn khổ”. 2. Hoàn cảnh sáng tác + Ngay từ 1829,V.Huy-gô đã có ý định viết một cuốn tiểu thuyết về người tù khổ sai. Sau năm 1830 Huy-gô đặc biệt chú ý đến các vấn đề xã hội (phong trào đấu tranh của nhân dân lao động, những bất công xã hội, sự sa đoạ của con người). Huy-gô bắt tay vào việc sưu tầm tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết này vào năm 1840, thoạt đầu gọi là “Những cảnh cùng khổ” và hoàn thành vào năm 1861. + Được xuất bản năm 1862. 3. Ngôi kể: ngôi số 3 3. Giá trị tác phẩm 3.1. Nghệ thuật - Ngôi kể: lời của người kể chuyện ngôi thứ ba – kiểu người kể chuyện có tính chất toàn tri. Trong đoạn trích, quyền năng có giới hạn của người kể chuyện ngôi thứ ba, biểu hiện rõ nhất là đoạn miêu tả những lời thì thầm của Giăng Van-giăng bên tai Phăng-tin (“Ông nói gì? Con người khốn khổ ấy có thể nói gì với người đã chết?... Kẻ chết có nghe thấy không?”). Hoàn toàn có khả năng tồn tại một cách xử lí nghệ thuật khác: người kể chuyện ngôi thứ ba “nghe” hết và nói lại tường tận cho người đọc biết những lời của Giăng Van-giăng. Nhưng ở đây, Vích-to Huy-gô đã không “cấp” cho người kể chuyện cái quyền năng đặc biệt ấy. Như vậy, trong truyện, quyền năng của người kể chuyện ngôi thứ ba được thể hiện đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào dụng ý nghệ thuật của tác giả. - Kết hợp bút pháp hiện thực và lãng mạn - Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh, phóng đại, ẩn dụ, miêu tả trực tiếp, gián tiếp, trữ tình ngoại đề - Xây dựng nhân vật: đối lập, tương phản 3.2. Nội dung Tô đậm, ca ngợi con người phi thường với trái tim tràn ngập yêu thương. C- DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN 1. Tác phẩm 1.1. Thể loại: Truyện ngắn 1.2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: In trong Tuyển tập Thạch Lam 1.3. Phương thức biểu đạt: Tự tự 1.4. Ngôi kể: ngôi số 3 2. Giá trị tác phẩm 2.1. Nội dung - Cảm hứng lãng mạn khắc họa bức tranh quê hương gần gũi với hình ảnh cây hoa hoàng lan gắn với tuổi thơ nhân vật chính. - Khơi gợi tình yêu quê hương đất nước. 2.2. Nghệ thuật - Nghệ thuật tự sự kết hợp miêu tả;
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_buoi_chieu_8_tuan_ki_2_ngu_van_lop_10_truon.docx