Kế hoạch bài dạy thêm Ngữ văn Lớp 10 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết

docx 93 trang Mạnh Nam 06/06/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy thêm Ngữ văn Lớp 10 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy thêm Ngữ văn Lớp 10 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết

Kế hoạch bài dạy thêm Ngữ văn Lớp 10 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Đoàn Kết
 TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
Ngày soạn: 25/08/2023 Tuần: 01
Ngày dạy: 11/9/2023 Tiết: 01,02
 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 - Nắm được cấu trúc của phần đọc hiểu.
 - Nắm được phạm vi kiến thức cơ bản của phần đọc hiểu.
 + Nhận biết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, 
câu văn, hình ảnh, các biện pháp tu từ 
 + Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng 
từ ngữ, câu văn, hình ảnh, biện pháp tu từ.
 + Hiểu nghĩa của một số từ trong văn bản.
 + Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn. 
 2. Năng lực
 2.1.Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin liên quan đến văn bản đọc hiểu.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác 
giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin 
trước lớp.
2.2. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản đọc hiểu
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản đọc hiểu
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa 
của văn bản đọc hiểu.
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách 
báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng 
thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng 
nghe và phản biện.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. KHỞI ĐỘNG
 - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
 - Nội dung: HS trả lời câu hỏi.
 - Sản phẩm: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ.
 - Tổ chức hoạt động:
 + GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Có mấy phương thức biểu đạt được sử dụng trong 
văn bản mà các em đã được học?
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 A: 4 B:5 C:6 D:7
 + HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi.
 + Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: 
2. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Ôn tập đọc hiểu văn bản
 - Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của đọc hiểu văn bản
 - Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
 - Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
 - Tổ chức thực hiện:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
 NV1: Nhắc lại kiến thức cơ bản I. Những kiến thức cơ bản của phần đọc - 
 của phần đọc - hiểu văn bản. hiểu văn bản.
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Các thể thơ.
 - GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu 1.1 Thể thơ Đường luật
 các nhóm thảo luận: - Là thể thơ tiếp thu từ Trung Quốc.
 + Nhóm 1: Tìm hiểu về các thể thơ, - Có những quy định chặt chẽ về luật 
 các biện pháp tu từ. thơ:
 + Nhóm 2: Tìm hiểu về Các phương + Số câu trong bài: bốn câu (tứ 
 thức biểu đạt. tuyệt hoặc tuyệt cú), tám câu (bát cú).
 + Nhóm 3: Tìm hiểu về các phong + Số chữ trong câu: năm chữ 
 cách ngôn ngữ. (ngũ ngôn), bảy chữ (thất ngôn).
 + Nhóm 4: Tìm hiểu về các phương + Vần của thơ Đường luật là 
 thức lập luận và các phép lien kết. vần chân (cước vận): vần ở cuối câu thơ.
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 1.2 Thể thơ lục bát.
 - Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV - Là thể thơ dân tộc.
 hỗ trợ khi cần thiết. - Luật thơ:
 Bước 3: Báo cáo kết quả + Số chữ và số câu: Một cặp hai 
 - GV mời đại diện các nhóm trình câu thơ, câu trên sáu chữ (lục), câu dưới tám 
 bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp chữ (bát). Một bài thơ có thể có nhiều cặp 
 lắng nghe, nhận xét, bổ sung. lục bát, số lượng cặp câu không hạn định.
 Bước 4: Nhận xét, đánh giá + Gieo vần lưng (eo vận): vần ở 
 - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến giữa câu thơ- chữ cuối cấu sáu chữ thường 
 thức. bắt vần với chứ thứ sáu câu tám chữ, chữ 
 cuối câu tám chữ bắt vần với chữ cuối câu 
 sáu chữ ở cặp tiếp theo.
 1.3. Thể thơ song thất lục bát.
 - Là thể thơ dân tộc.
 - Luật thơ:
 + Số chữ và số câu: Khổ thơ 
 song thất lục bát gồm bốn câu: một cặp câu 
 bảy chữ (song thất), hai câu sáu chữ và tám 
 chữ (lục bát). Một bài thơ có thể có nhiều 
 khổ song thất lục bát, số lượng khổ thơ 
 không hạn định.
 + Gieo vần: gồm cả vần chân và 
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 vần lưng.
 1.4. Thể thơ tự do.
 - Số chữ và số câu: Không hạn định về 
 số chữ trong câu, số câu trong bài, dài ngắn 
 linh hoạt.
 - Gieo vần: vần chân, có thể vần liền, 
 vần cách.
 1.5 Một số thể thơ khác.
 - Thể thơ bốn chữ (mỗi câu thơ có bốn 
 chữ), thể thơ năm chữ (mỗi câu thơ năm 
 chữ), thể thơ bảy chữ (mỗi câu thơ bảy 
 chữ), thể thơ tám chữ (mỗi câu thơ tám 
 chữ), với hai dạng:
 + Các câu thơ nối tiếp nhau.
 + Bốn câu thơ làm thành một khổ.
 2. Các biện pháp tu từ:
 - Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, 
 điệp thanh ( tạo âm hưởng và nhịp điệu 
 cho câu).
 - Tu từ từ vựng: so sánh, nhân hóa, ẩn 
 dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói 
 giảm, nói tránh, phóng đại 
 - Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt 
 kê, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng 
 Biện pháp tu Hiệu quả nghệ thuật 
 từ (Tác dụng nghệ thuật)
 So sánh - Giúp sự vật, sự việc 
 được miêu tả sinh động, 
 cụ thể tác động đến trí 
 tưởng tượng, gợi hình 
 dung và cảm xúc.
 Ân dụ - Cách diễn đạt mang 
 tính hàm súc, cô đọng, 
 giá trị biểu đạt cao, gợi 
 những liên tưởng ý nhị, 
 sâu sắc.
 Nhân hóa - Làm cho đối tượng 
 hiện ra sinh động, gần 
 gũi, có tâm trạng và có 
 hồn hơn.
 Hoán dụ - Diễn tả sinh động nội 
 dung thông báo và gợi 
 những liên tưởng ý vị 
 sâu sắc
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 Điệp từ/ - Nhấn mạnh, tô đậm ấn 
 ngữ/cấu trúc tượng- tăng giá trị biểu 
 cảm.
 Nói giảm - Làm giảm nhẹ đi ý đau 
 thương, mất mát nhằm 
 thể hiện sự trân trọng.
 Phóng đại - Tô đậm ấn tượng về 
 (thậm xưng)
 Câu hỏi tu từ - Bộc lộ cảm xúc
 Đảo ngữ - Nhấn mạnh, gây ấn 
 tượng về
 Đối - Tạo sự cân đối
 Im lặng ( ) - Tạo điểm nhấn, gợi sự 
 lắng đọng cảm xúc
 Liệt kê - Diễn tả cụ thể, toàn 
 diện
 3. Các phương thức biểu đạt:
 TT Phương Dấu hiệu nhận biết
 thức biểu 
 đạt
 1 - Tự sự - Trình bày diễn biến 
 sự việc, sự kiện.
 - Có cốt truyện.
 - Có nhân vật.
 - Ngôi kể.
 - Câu trần thuật 
 2 - Miêu tả - Tái hiện sự vật, 
 việc, phong cảnh, con 
 người. 
 3 - Biểu cảm - Bày tỏ tư tưởng tình 
 cảm, cảm xúc, thái 
 độ 
 - Có các từ ngữ thể 
 hiện tình cảm. 
 4 - Nghị luận - Trình bày ý kiến, 
 quan điểm
 - Luận điểm, luận cứ.
 - Lập luận chặt chẽ.
 - Sử dụng các thao 
 tác lập luận.
 5 - Thuyết - Gioi thiệu, trình bày 
 minh làm rõ đặc điểm, 
 nguồn gốc của đối 
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 tượng
 6 - Hành - Trình bày ý muốn, 
 chính- công quyết định nào đó thể 
 vụ hiện quyền hạn, trách 
 nhiệm giữa người với 
 người.
 4. Các phong cách ngôn ngữ:
 Phong cách Đặc điểm nhận diện
 ngôn ngữ
 1 Phong cách - Sử dụng ngôn ngữ 
 ngôn ngữ sinh trong giao tiếp hàng 
 hoạt ngày, mang tính tự 
 nhiên, thoải mái và 
 sinh động, ít trau 
 chuốt Trao đổi 
 thông tin, tư tưởng, 
 tình cảm trong giao 
 tiếp với tư cách cá 
 nhân.
 - Gồm các dạng 
 chuyện trò/ nhật kí/thư 
 từ
 2 Phong cách - Kiểu diễn đạt dùng 
 ngôn ngữ báo trong các loại văn bản 
 chí ( thông thuộc lĩnh vực truyền 
 tấn) thông của xã hội về tất 
 cả các vấn đề thời sự.
 3 Phong cách - Dùng trong lĩnh vực 
 ngôn ngữ chính trị- xã hội; 
 chính luận người giao tiếp 
 thường bày tỏ chính 
 kiến, bộc lộ công khai 
 quan điểm tư tưởng, 
 tình cảm của mình với 
 những vấn đề thời sự 
 nóng hổi của xã hội
 4 Phong cách - Dùng chủ yếu trong 
 ngôn ngữ tác phẩm văn chương, 
 nghệ thuật không chỉ có chức 
 năng thông tin mà còn 
 thỏa mãn nhu cầu 
 thẩm mĩ của con 
 người; từ ngữ trau 
 chuốt, tinh luyện 
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 5 Phong cách - Dùng trong những 
 ngôn ngữ văn bản thuộc lĩnh vực 
 khoa học nghiên cứu, học tập và 
 phổ biến khoa học, 
 đặc trưng cho các mục 
 đích diễn đạt chuyên 
 môn sâu
 6 Phong cách - Dùng trong các văn 
 ngôn ngữ bản thuộc lĩnh vực 
 hành chính giao tiếp điều hành và 
 quản lí xã hội ( giao 
 tiếp giữa nhà nước với 
 nhân dân, nhân dân 
 với các cơ quan nhà 
 nước, giữa cơ quan 
 với cơ quan )
 5. Các phương thức lập luận trong đoạn 
 văn
 a. Diễn dịch
 - Câu chủ đề có vị trí đầu đoạn văn và các 
 câu tiếp theo là các câu triển khai ý tưởng 
 có vị trí lần lượt tiếp theo.
 b. Quy nạp
 - Đoạn văn đi từ các câu triển khai ý 
 tưởng đến kết luận lại vấn đề bằng câu chủ 
 đề nằm ở cuối đoạn văn.
 c. Tổng – phân – hợp
 - Câu chủ đề và câu chủ đề nâng cao nằm 
 ở vị trí đầu và cuối đoạn. Còn các câu triển 
 khai ý tưởng nằm ở giữa đoạn.
 d. Song hành
 - Đoạn văn không có câu chủ đề, chỉ có 
 các câu triển khai ý tưởng. Người đọc phải 
 tự suy ra câu chủ đề.
 e. Móc xích
 - Đoạn văn không có câu chủ đề, chỉ có 
 các câu triển khai ý tưởng. Các câu triển 
 khai ý tưởng bắc cầu với nhau, câu sau nối 
 tiếp câu sau và có các từ ngữ thường xuyên 
 lặp lại.
 6. Các phép liên kết văn bản ( về mặt 
 hình thức)
 Phép liên kết Cách nhận diện
 1, Phép lặp - Lặp từ ngữ nhắc lại 
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 những từ ngữ nhất định 
 ở các phần của văn bản 
 nhằm tạo ra tính liên kết 
 giữa những phần ấy với 
 nhau
 2, Phép thế - Phép thế là cách thay 
 thế những từ ngữ nhất 
 định bằng những từ ngữ 
 có ý nghĩa tương đương 
 nhằm tạo tính liên kết 
 giữa các phần văn bản 
 chứa chúng.
 - Phân loại: có 2 loại
 + Thế bằng từ đồng 
 nghĩa
 + Thế bằng đại từ
 3, Phép nối - Phép nối là cách dùng 
 những từ ngữ sẵn mang 
 ý nghĩa chỉ quan hệ và 
 chỉ các quan hệ cú pháp 
 khác trong câu vào mục 
 đích liên kết các phần 
 trong văn bản ( từ câu 
 trở lên) lại với nhau.
 - Phân loại:
 + Nối bằng kết từ: 
 nhưng, với .
 + Nối bằng kết ngữ: 
 do đó, vả lại .
 + Nối bằng trợ từ, 
 tính từ, phó từ: lại, cả .
 +Nối bằng quan hệ 
 chức năng cú pháp.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung: HS làm việc cá nhân hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
NV 1:
 + GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành BT.
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
 Đọc văn bản:
 NỮ OA TẠO RA LOÀI NGƯỜI
 Khi ấy, trời đất mới sinh, đã có cây cỏ, muôn thú mà chưa có loài người. Thế 
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 giới giống như một bức tranh buồn tẻ. Đi giữa thế giới hoang sơ, buồn tẻ ấy là vị 
 đại thiên thần, chính là Nữ Oa. Lúc ấy, bà cảm thấy buồn chán, cô độc bèn nghĩ 
 rằng cần phải tạo ra một cái gì đó cho thế giới này thêm vui tươi, giàu sức sống. 
 Bà nghĩ ngợi hồi lâu, rồi đến bên đầm nước, lấy bùn đất màu vàng bên bờ đầm, 
 trộn nhuyễn với nước, mô phỏng theo hình dáng của mình in bóng trên mặt nước 
 mà nặn thành đồ vật xinh xắn, đáng yêu.
 Lạ thay, vừa đặt xuống mặt đất, đồ vật xinh xắn ấy bỗng dưng có sức sống, cất 
 tiếng nói trong trẻo, nhảy múa, vui đùa. Đồ vật xinh xắn ấy gọi là “Người”. 
 “Người” được bàn tay nữ thần tạo ra, không giống các loài muông thú bởi được 
 mô phỏng từ hình dáng của vị nữ thần. Nữ Oa vô cùng thích thú, hài lòng về sản 
 phẩm do mình vừa tạo ra, bèn tiếp tục dùng đất bùn màu vàng hòa nhuyễn với 
 nước nhào nặn ra rất nhiều người, trai có, gái có. Nhìn những con người vui đùa, 
 cười nói xung quanh mình, Nữ Oa cảm thấy vui vẻ hẳn lên, không còn cô độc, buồn 
 bã nữa.
 Nhưng mặt đất hoang sơ vô cùng rộng lớn, bà làm việc không ngừng nghỉ 
 trong một thời gian rất lâu mà mặt đất vẫn trống trải. Bà cứ miệt mài làm việc, làm 
 tới lúc mỏi mệt lắm rồi mà mặt đất vẫn trống trải quá. Bà bèn nghỉ ra một cách, lấy 
 một sợi dây, nhúng vào trong nước bùn, vung lên khắp phía. Người thì bảo bà dùng 
 một sợi dây thừng, nhưng hồi đó làm gì có dây thừng, có lẽ bà đã dùng một sợi dây 
 lấy từ một loài cây dây leo. Khi bà vung sợi dây dính đầy thứ bùn từ đất vàng đó 
 lên, các giọt bùn đất màu vàng bắn đi khắp nơi, rơi xuống đất liền biến thành 
 người, cười nói, chạy nhảy. Thế là mặt đất trở nên đông đúc bao nhiêu là người.
 (Trích “Nữ Oa” (Thần thoại Trung Quốc), Dương Tuấn 
 Anh (sưu tầm, tuyển chọn) NXB Giáo dục Việt Nam, 2009).
 Lựa chọn đáp án đúng:
 Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên:
 A. Cổ tích
 B. Truyền thuyết
 C. Thần thoại
 D. Sử thi
 Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:
 A. Nghị luận 
 B. Tự sự
 C. Miêu tả
 D. Biểu cảm
 Câu 3: Theo đoạn trích, nhân vật Nữ Oa xuất hiện trong bối cảnh (thời gian, không 
 gian) như thế nào?
 A. Trời đất mới sinh, đã có loài người nhưng chưa có cỏ cây muôn thú.
 B. Trời đất mới sinh, đã có cỏ cây muôn thú, mà chưa có loài người.
 C. Trời đất mới sinh, chỉ có Nữ Oa cũng một số vị thần như thần Lửa, thần 
 Nước.
 D. Trời đất mới sinh, có cỏ cây muôn thú và các vị thần Lửa, thần Nước.
 Câu 4: Phương án nào sau đây đúng và đủ các sự kiện chính trong đoạn trích Nữ 
 Oa?
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 A. Nữ Oa tạo ra loài người.
 B. Nữ Oa bênh vực loài người, Nữ Oa trừng phạt thần Lửa và thần Nước.
 C. Nữ Oa yêu thương con người, Nữ Oa tạo ra loài người.
 D. Nữ Oa luyện đá vá trời, giúp đỡ loài người.
 Câu 5: Đoạn trích Nữ Oa thể hiện nội dung nào dưới đây?
 A. Biết ơn người có công với cộng đồng.
 B. Tôn vinh người anh hùng.
 C. Thương xót con người bé nhỏ.
 D. Biết ơn thần linh và con người.
 Câu 6: Dòng nào dưới đây không đúng với truyện Nữ Oa?
 A. Mang yếu tố hoang đường kỳ ảo
 B. Kết thúc truyện có hậu
 C. Nhân vật có khả năng phi thường 
 D. Truyện được kể theo lời nhân vật
 Câu 7: Nhân vật Nữ Oa hội tụ những vẻ đẹp gì?
 A. Vẻ đẹp sức mạnh và cảm xúc
 B. Vẻ đẹp thể chất và ước mơ 
 C. Vẻ đẹp trí tuệ và tình cảm
 D. Vẻ đẹp sức mạnh và trí tuệ
 Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
 Câu 8: Về phương diện thể loại, đoạn trích Nữ Oa giống đoạn trích nào đã học, và 
 hãy chỉ những điểm giống nhau đó? 
 Câu 9: “Niềm tin thiêng liêng về một thế giới mà ở đó vạn vật đều có linh hồn” là 
 một trong những vẻ đẹp của thần thoại. Theo anh/chị, niềm tin ấy còn có sức hấp 
 dẫn với con người hiện đại không?
 Câu 10: Anh chị rút ra được thông điệp tích cực gì sau khi đọc văn bản?
 + GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, 
nhận xét. Sau đó GV chữa bài.
NV 2:
 + GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành BT.
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
 Đọc văn bản sau :
 Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng
 Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là hai chị em, con của Trời. Công việc của 
 Trời giao phó cho hai cô con gái là hàng ngày phải thay phiên nhau đi xem xét thế 
 gian. Cô chị Mặt Trời ngồi kiệu có bốn người khiêng đi. Bọn khiêng kiệu gồm có 
 hai lớp già và trẻ thay phiên nhau. Gặp phải bọn khiêng kiệu già đi chậm, cô Mặt 
 Trời phải ngồi lâu, ngày ở dưới trần hóa dài ra. Đến lượt bọn trẻ khiêng kiệu đi 
 mau, cô Mặt Trời được chóng công việc về sớm thì ngày ngắn lại.
 Cô em Mặt Trăng tính tình nóng nảy không kém gì cô chị làm cho thiên hạ ở mặt 
 đất suốt cả ngày đã phải chịu nóng bức vì cô chị, đến đêm lại cũng phải khó chịu vì 
 GV: TRẦN THỊ HUỆ TRƯỜNG THPT ĐOÀN KẾT GIÁO ÁN ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 10
 cô em. Loài người than thở đến tai nhà Trời, bà mẹ mới lấy tro trát vào mặt cô Mặt 
 Trăng. Từ đó cô em đổi tính ra hết sức dịu dàng, khác hẳn với cô chị, nên được 
 người dưới trần ai cũng thích. Mỗi khi cô ngoảnh mặt nhìn xuống trần là lúc đó 
 trăng rằm, ngoảnh lưng lại là ba mươi, ngoảnh sang phải, sang trái là trăng 
 thượng huyền hay hạ huyền. Hôm nào trăng quầng là lúc vết tro trát mặt hiện ra.
 Người ta nghe nói rằng chồng của hai nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là một con 
 gấu. Mỗi lần gấu đến với vợ là sinh ra nguyệt thực hay nhật thực, lúc đó người 
 dưới trần làm ầm ĩ lên đánh trống, khua chiêng, gõ mõ, để cho gấu xa ra, vì gấu đi 
 lại với vợ, che lấp Mặt Trời, Mặt Trăng làm hại cho mùa màng.
 ( Theo 
 Lựa chọn đáp án đúng :
 Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì ?
 A. Miêu tả , tự sự
 B. Kể
 C. Tự sự
 D. Thuyết minh
 Câu 2. Thể loại của văn bản trên là gì ?
 A. Cổ tích
 B. Thần thoại
 C. Sử thi
 D. Truyền thuyết
 Câu 3. Biện pháp tu từ nào được dùng chủ yếu trong văn bản trên ?
 A. Nhân hóa
 B. Liệt kê
 C. So sánh
 D. Phóng đại
 Câu 4. Trong văn bản trên, ai là người kể chuyện ?
 A. Ông Trời
 B. Mặt Trời
 C. Mặt Trăng
 D. Người trực tiếp diễn xướng để kể lại cho công chúng
 Câu 5. Khi nguyệt thực, nhật thực xảy ra con người làm ầm ĩ lên đánh trống, khua 
 chiêng, gõ mõ, để Mặt Trời Mặt Trăng khỏi bị che lấp làm hại mùa màng, liên quan 
 hoạt động nào trong đời sống cộng đồng thời cổ đại ?
 A. Lễ hội
 B. Liên hoan
 C. Cầu nguyện thần linh
 D. Thờ cúng
 Câu 6. Theo bạn :“cô Mặt Trời phải ngồi lâu, ngày ở dưới trần hóa dài ra... cô Mặt 
 Trời được chóng công việc về sớm thì ngày ngắn lại.” giúp bạn liên tưởng đến câu 
 tục ngữ nào dưới đây :
 A. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa
 B. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối
 C. Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy, cơn đằng nam vừa làm vừa chơi
 GV: TRẦN THỊ HUỆ

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_them_ngu_van_lop_10_sach_ket_noi_tri_thuc_n.docx