Ôn tập Ngữ văn Lớp 10 - Chủ đề: Văn thuyết minh - Trường THPT Đoàn Kết

docx 8 trang Mạnh Nam 07/06/2025 380
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn Lớp 10 - Chủ đề: Văn thuyết minh - Trường THPT Đoàn Kết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 10 - Chủ đề: Văn thuyết minh - Trường THPT Đoàn Kết

Ôn tập Ngữ văn Lớp 10 - Chủ đề: Văn thuyết minh - Trường THPT Đoàn Kết
 ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
 I. Ôn lại lý thuyết về văn thuyết minh
 1. Khái niệm:
 Thuyết minh là cung cấp cho người đọc, người nghe những tri thức về: đặc 
điểm, tính chất, nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội 
bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 
 2. Yêu cầu:
 - Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho 
mọi người. 
 - Bài văn thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp 
dẫn. 
 3. Phương pháp thuyết minh: 
 3. 1. Phương pháp nêu định nghĩa: 
 VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở 
vùng đất ẩm. 
 3. 2. Phương pháp liệt kê: 
 VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm 
máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước 
dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm 
 3. 3. Phương pháp nêu ví dụ: 
 VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những 
người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm 
phạt 500 đô la) 
 3. 4. Phương pháp dùng số liệu: 
 VD2: Tình hình tai nạn giao thông cả nước đầu năm Binh Thân. Trong 8 
ngày nghỉ Tết Bính Thân (từ 06-13/2/2016 ), toàn quốc xảy ra 334 vụ tai nạn 
thông, làm chết 210 người, làm bị thương 331 người.
 3. 5. Phương pháp so sánh: 
 VD1: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương 
khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé 
nhất. 
 VD2: Khoảng cách trung bình tính từ tâm Trái Đất đến Mặt Trăng là 
384.403 km, lớn khoảng 30 lần đường kính Trái Đất. Đường kính Mặt Trăng là 
3.474 km, tức hơn một phần tư đường kính Trái Đất. Khối lượng Mặt Trăng 
khoảng bằng 2% khối lượng Trái Đất và lực hấp dẫn tại bề mặt Mặt Trăng bằng 
17% lực hấp dẫn trên bề mặt Trái Đất. Mặt Trăng quay một vòng quanh Trái Đất 
vớichu kỳ quỹ đạo 27,32 ngày, và các biến đổi định kỳ trong hình học của hệ Trái 
Đất-Mặt Trăng – Mặt Trời là nguyên nhân gây ra các pha Mặt Trăng, lặp lại sau 
mỗi chu kỳ giao hội 29,53 ngày.
 3. 6. Phương pháp phân loại, phân tích: VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, 
khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật 
 4. Các kiểu bài thuyết minh:
 - Thuyết minh một tác phẩm.
 - Thuyết minh một di tích lịch sử.
 - Thuyết minh một sự vật hiện tượng với những hình ảnh sinh động, giàu 
tính hình tượng.
 II. Cách làm bài văn thuyết minh: 
 4.1. Bước 1: Tìm hiểu đề, thu thập thông tin
 + Xác định đối tượng thuyết minh. 
 + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết 
 4.2. Bước 2: Lập dàn ý 
 Xác định các ý chính sẽ trình bày.
 4.3. Bước 3: Viết bài văn thuyết minh
 + Lựa chọn các phương pháp thuyết minh phù hợp
 + Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc 
điểm cơ bản của đối tượng. 
 III. Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh 
 1. Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh 
thường là: 
 - Cấu tạo của đối tượng 
 - Các đặc điểm của đối tượng 
 - Tính năng hoạt động 
 - Cách sử dụng, cách bảo quản 
 - Lợi ích của đối tượng 
 2. Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là: 
 - Nguồn gốc
 - Đặc điểm 
 - Hình dáng 
 - Lợi ích 
 3. Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch 
sử, thì nội dung thuyết minh thường là: 
 - Vị trí địa lí. 
 - Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng. 
 - Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng.
 - Cách thưởng ngoạn đối tượng. 
 4. Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội 
dung thuyết minh thường là: 
 - Hoàn cảnh xã hội.
 - Thân thế - Sự nghiệp. 
 - Cống hiến cho xã hội.
 - Đánh giá xã hội về danh nhân . 
 Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp, cống hiến chiếm vai 
trò chủ yếu, có dung lượng lớn nhất trong bài viết. 
 5. Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là: 
 - Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. 
 - Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. 
 - Cách thức chế biến, thưởng thức.
 6. Thuyết minh về một thể loại văn học
 - Định nghĩa thể loại được thuyết minh.
 - Đặc điểm: Số câu, số tiếng, gieo vần, niêm luật 
 - Nhận xét ưu, khuyết điểm.
 - Vai trò của thể loại văn học đó trong đời sống và trong văn học.
 * Bảng tổng hợp cách làm một số dạng đề thuyết minh:
 Danh 
 Thể loại 
Đồ vật Loài vật thắng, di Danh nhân Đặc sản
 văn học
 tích
 Hoàn cảnh 
 xã hội
 Thân thế
 Sự nghiệp
 Cống hiến
 Đánh giá 
 của xh
 Vị trí địa lý
 Cảnh quan
 Lịch sử,văn 
 hóa
 Định nghĩa 
 Nguồn Nguồn gốc
 gốc
Cấu tạo
Đặc điểm Đặc điểm Đặc điểm Đặc điểm
Hình Hình dáng
dáng
Lợi ích Lợi ích
 Cách chế 
 biến Cách thưởng Cách thưởng 
 ngoạn thức
 Nhận xét ưu 
 khuyết
 Vai trò
 IV. Luyện tập
 Bài 1: Đọc và tóm tắt các văn bản sau theo từng đoạn, sau đó, hãy viết thành 
một bản tóm tắt hoàn chỉnh:
 BÚN NƯỚC LÈO TRÀ VINH
 Nếu có dịp nào, các bạn tình cờ đến Trà Vinh quê tôi, dạo một vòng quanh 
các hàng ăn sáng, bạn sẽ thấy được các món bún nước lèo không khó.
 Muốn nấu nước lèo người ta phải có nguyên liệu chính là mắm bò hóc. Đó là 
loại mắm làm bằng nhiều loại cá hỗn hợp. Với kỹ thuật riêng, người làm mắm phải 
đạt tiêu chuẩn: mắm có hương vị và tan nhanh trong nước sôi.
 Để lấy nước ngọt, người ta dùng thêm các loại cá: lóc, kèo, tra, cá ngát hay 
tép cũng được. Để nấu, người ta làm cá thật sạch và cho vào nồi nước sôi, luộc 
chín. Cá chín vớt ra, gỡ xương thật kỹ rồi chà thịt cá cho tơi ra.
 Mắm bò hóc cũng nấu trong nước sôi cho thịt mắm tan ra. Xong, đem lược 
xương thật kỹ. Sả, ớt và một ít củ riềng bằm nhuyễn trộn đều vô thịt cá cho thấm 
rồi cho vô nồi nước lèo, nêm thêm gia vị, chờ nước sôi, vớt bọt kỹ, giữ nóng. Ăn bún nước lèo cần phải thêm rau ghém, gồm bắp chuối, rau muống bào 
mỏng, bông súng xắt mỏng theo chiều ngang trộn đều với một ít rau thơm xắt 
nhuyễn. Vào mùa đào lộn hột, có người còn thích bằm thêm một ít đào cho vào rau 
ghém để có vị ngon hơn.
 Cho bún vào tô, chan nước lèo thật nóng lên. Dĩa rau ghém ăn miếng nào trộn 
miếng nấy, chớ không dội nước lèo lên sẽ làm úa rau đi, mất ngon. Ăn bún nước 
lèo sẽ mất ngon nếu không có thêm chén muối ớt với những trái ớt hiểm xanh, cay 
xé.
 Người ta cũng thường ăn kèm với bún nước lèo như: thịt quay, huyết heo 
luộc hay bánh cống, chả giò... Nhưng cho dù ăn chung với thức ăn nào đi nữa, mùi 
vị của nồi nước lèo vẫn quyết định. Theo cách nấu truyền thống của người Khmer, 
không dùng soong nhôm mà dùng nồi đất để nấu.
 Bún nước lèo là món ăn bình dân mà lại đậm đà hương vị. Thời còn đi học, 
mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đòi má phải nấu bún ăn mấy ngày liền cho "đã 
thèm". Còn bây giờ, mỗi lần có bạn bè ở xa về, tôi đều chiêu đãi món ăn này.
Về Trà Vinh có nhớ
Hàng me xanh rợp trời
Ao Bà Om thắng cảnh
Bún nước lèo ngon ơi!
 BÚN CÁ KIÊN GIANG
 Có một điều là hầu hết mọi người chỉ thích thưởng thức món này ở những 
quán bình dân nơi phố chợ, hoặc gánh hàng rong phục vụ "thượng đế vỉa hè".
 Nói một cách không ngoa là người miền châu thổ sông Cửu Long rất khôn 
khéo trong cách đặt tên cho sản phẩm của quê hương. Chỉ nghe tên gọi, du khách 
có thể liên tưởng ngay đến thành phần tạo nên sản phẩm, vị trí địa lý nơi ra đời; và 
có thể so sánh với sản vật của nơi khác như bún mắm Trà Vinh, tàu hủ ky Bình 
Minh, bánh xèo Vườn nhãn Bạc Liêu,... Riêng Kiên Giang, thiên nhiên có phần ưu ái cho vùng đất này vì ở đồng 
bằng sông Cửu Long, đây là tỉnh có biển, có đảo, có rừng và có cả đồng bằng phì 
nhiêu, nhiều sông rạch với nhiều sản vật phong phú đa dạng là hệ động thực vật, 
đặc biệt là thủy-hải sản.
 Du khách mỗi khi có dịp đến Kiên Giang đều được thết đãi toàn đặc sản. Tuy 
nhiên, ai đã một lần đến nơi đây đều không thể bỏ qua cơ hội thưởng thức món bún 
cá Kiên Giang đặc trưng và hấp dẫn.
 Chẳng biết từ đâu món ngon này được đặt tên như vậy? Cụ Phạm Đức Tiến 
Thành (79 tuổi, TP Rạch Giá) cho biết, từ lúc ông còn nhỏ đã nghe mọi người gọi 
món này là bún cá. Chắc là trong sản phẩm này có bún, có cá đều là sản vật địa 
phương Kiên Giang, nên kết hợp các yếu tố này lại thành tên gọi.
 Cụ Thành còn đưa ra cách giải thích khác, có lẽ một ai đó là người của địa 
phương khác đến đây, tình cờ được thưởng thức món này nhưng không biết gọi tên 
chi nên kết hợp như thế cho dễ nhớ về địa danh mà mình được thưởng thức một 
món ngon, để giới thiệu với bạn bè.
 Có một điều là hầu hết mọi người chỉ thích thưởng thức món này ở những 
quán bình dân nơi phố chợ hoặc gánh hàng rong phục vụ "thượng đế vỉa hè".
 Không biết ngồi trên vỉa hè thưởng thức món này thì có thể được gọi là giao 
hòa với thiên nhiên hay không, nhưng tôi cảm nhận, khi thưởng thức như thế mới cảm hết những hương, những vị của sản phẩm nhờ vào cái không gian thoáng 
đãng. Anh bạn đi cùng tôi đã đến đây và thưởng thức món này rất nhiều lần.
 Vừa ăn, anh vừa đọc mấy câu thơ: “Ai về Rạch Giá, Kiên Giang/ Ăn tô bún cá 
chứa chan tình người”.
 Nói thì có phần đơn giản, nhưng chế biến được món bún này thì khá công phu. 
Chọn cá lóc đồng, to cỡ 1 kg, làm sạch rồi cắt thành 3 hay 4 khúc. Riêng phần đầu 
phải làm cho thật kỹ, khéo léo tách đầu ra sao cho dính nguyên cả bộ đồ lòng cá. 
Làm sạch bao tử, rồi dùng muối rửa thật sạch vì nếu không sạch thì còn tanh, mất 
ngon.
 Khi rửa phải cẩn thận đừng để vỡ mật và gan cá. Tất cả đều được hấp chín, đầu 
cá để riêng, còn phần thịt thì được vớt ra, lột da, và tách cá thành từng miếng vừa 
ăn, thịt cá trắng xếp gọn trong đĩa, hoặc tô, để riêng. Trong tô bún cá đặc trưng 
này, không thể thiếu loại tép đất, hoặc tép bạc (có vùng gọi là tôm). Tép đem rửa 
sạch, lột vỏ, bỏ đầu, ướp chút muối, một ít tiêu, tỏi...
 Đặt chảo lên bếp, phi tỏi mỡ cho thơm, bỏ tép vào rim nhỏ lửa để tép săn lại, 
cuộn tròn vàng ươm, thơm lừng, múc ra tô để nguội. Nồi nước lèo được nêm cho 
vừa ăn. Người có tay nghề nấu nước lèo, khi ăn vào bạn vẫn có thể cảm nhận được 
vị ngọt và vị mặn rất hấp dẫn. Nếu trúng mùa cá trứng, người ta đánh trứng tơi ra, 
cho vào nồi nước, trứng nổi lên vàng tươi trông thật hấp dẫn.
 Cho bún vào tô nhúng qua nước lèo để sợi bún nóng lên, khi đó mới cho cá và 
tép lên trên, múc nước lèo ngập tô. Chớ vội ăn ngay, mà hãy ngắm nhìn những 
miếng cá trắng tinh nằm lẫn với tép vàng ươm co tròn xinh xắn, nước lèo thì nóng 
hổi, bốc hơi nghi ngút.
 Thưởng thức món này thì tùy khẩu vị mặn ngọt của từng người, nếu lạt thì 
thêm nước mắm mà nhất định phải là nước mắm Phú Quốc thì mới đúng hương vị 
bún cá nơi này.
 Nói về phần đầu và ruột cá, theo cố nhà văn Sơn Nam thì văn hóa ẩm thực 
phương Nam phần nào thể hiện qua cái bộ đồ lòng con cá. Trên mâm cơm, người 
ta dành phần này để mời người cao tuổi hay khách quý để thể hiện lòng tôn kính, 
quý trọng.
 Trẻ nhỏ không được đụng vào đây. Đây là nét văn hóa đẹp và mang đậm tính 
đặc trưng được thể hiện trên bình diện văn hóa ẩm thực tạo thành từ những năm 
tháng xa xưa và khắc ghi cho đến ngày nay của đoàn người Nam tiến.
 Bài 2: Lập dàn ý cho đề bài sau
 Viết bài văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi GỢI Ý
I. Mở bài
- Nguyễn Trãi người anh hùng của dân tộc được cả thế giới biết đến.
- Một nhà quân sự nổi tiếng có công sáng lập ra nhà Hậu Lê và cũng là nhà thơ lớn.
II. Thân bài
1. Cuộc đời & sự nghiệp
- Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu Ức Trai, quê gốc ở Hải Dương.
- Nguyễn Trãi là con của gia đình có truyền thống yêu nước, văn học.
- Vào năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, cả cha và con đều làm quan.
- Năm 1407, nhà Hồ khởi nghĩa thất bại, giặc Minh chiếm nước ta, cha ông là 
Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc, còn ông Nguyễn Trãi tham gia nghĩa 
quân Lam Sơn kháng chiến chống giặc.
- Vào những năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giành thắng lợi trước quân 
Minh, đó cũng là thời gian mà ông viết “Bình Ngô đại cáo”.
- Chỉ sau thời gian ngắn, triều đình lục đục, gian lận lộng hành, ông xin về ở ẩn.
- Vua mời ông ra phụ giúp việc nước nhưng vào năm 1442 ông dính vào vụ án Lệ 
chi Viên nổi tiếng, gia đình 3 đời bị xử trảm.
- Vụ án Lệ Chi Viên vụ án oan trong lịch sử và được vua Lê Thánh Tông minh oan 
vào năm 1464.
- Nguyễn Trãi được minh oan và trong sạch để lại tiếng thơm muôn đời.
- Nguyễn Trãi chính thức trở thành danh nhân văn hóa thế giới vào năm 1980.
2. Đóng góp vào văn học
- Không chỉ là nhà quân sự, Nguyễn Trãi có rất nhiều những đóng góp quan trọng 
vào văn học đương thời và có giá trị đến hiện nay.
- Nguyễn Trãi nhiều tác phẩm nổi tiếng văn chính luận, thơ trữ tình. Các tác phẩm 
của ông được viết bằng chữ Nôm và chữ Hán.
- Ông là nhà chính luận nổi tiếng: “Quân trung từ mệnh tập”, “Bình Ngô đại cáo”, 
các thể loại chiếu 
- Ông là nhà thơ xuất sắc với các tập thơ: “Ức Trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”.
- Nội dung tác phẩm văn chính luận, thơ trữ tình của Nguyễn Trãi.
- Các tác phẩm của ông đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân, lý tưởng nhân 
nghĩa. Thơ trữ tình của ông chân thực, giản dị và gần gũi với thực tế.
III. Kết bài
- Nguyễn Trãi xứng đáng là người hùng dân tộc, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của thời 
đại.
- Cuộc đời của ông để lại nhiều đau thương, bị thảm nhưng tiếng thơm muôn đời 
và sự kính phục của thế hệ sau.

File đính kèm:

  • docxon_tap_ngu_van_lop_10_chu_de_van_thuyet_minh_truong_thpt_doa.docx